Thứ Hai, 28 tháng 12, 2015

Điểm mới cần chú ý của Thông tư 26/2015/TT-BTC về thuế GTGT


Ngày 05/3/2015 Bộ tài chính ban hành Công văn 767/TCT–CS tổng hợp những điểm mới cần chú ý củaThông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 về thuế GTGT, quản lý thuế và hóa đơn (có hiệu lực từ ngày 1/1/2015).


I. Những điểm mới về thuế GTGT
các nội dung sửa đổi, bổ sung Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về thuế GTGT, cụ thể như sau:

a. Bổ sung vào đối tượng ko chịu thuế đối với các mặt hàng sau:
“- Phân bón là các mẫu phân hữu cơ và phân vô cơ như: phân lân, phân đạm (urê), phân NPK, phân đạm hỗn hợp, phân phốt phát, bồ tạt; phân vi sinh và các chiếc phân bón khác;
- Thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác, bao gồm các chiếc sản phẩm đã qua chế biến hoặc chưa qua chế biến như cám, bã, khô dầu các dòng, bột cá, bột xương, bột tôm, những cái thức ăn khác phục vụ gia súc, gia cầm, thủy sản và vật nuôi khác, các chất phụ gia thức ăn chăn nuôi (như premix, hoạt chất và chất mang) theo quy định tại khoản một Điều 3 Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 5/2/2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi và khoản 2, khoản 3 Điều một Thông tư số 50/2014/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và vững mạnh nông thôn;
- Tàu đánh bắt xa bờ là tàu sở hữu công suất máy chính từ 90CV trở lên khiến nghề khai thác hải sản hoặc dịch vụ hậu phải dùng cho khai thác hải sản; máy móc, trang bị chuyên tiêu dùng chuyên dụng cho khai thác, bảo quản sản phẩm cho tàu cá có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên làm nghề khai thác hải sản hoặc dịch vụ hậu phải dùng cho khai thác hải sản;
- Máy móc, đồ vật chuyên dùng chuyên dụng cho cho sản xuất nông nghiệp gồm: máy cày; máy bừa; máy phay; máy rạch hàng; máy bạt gốc; thứ san phẳng đồng ruộng; máy gieo hạt; máy cấy; máy trồng mía; hệ thống máy phân phối mạ thảm; máy xới, máy vun luống, máy vãi, rắc phân, bón phân; máy, bình phun thuốc bảo vệ thực vật; máy thu hoạch lúa, ngô, mía, cà phê, bông; máy thu hoạch củ, quả, rễ; máy đốn chè, máy hái chè; máy tuốt đập lúa; máy bóc bẹ tẽ hạt ngô; máy tẽ ngô; máy đập đậu tương; máy bóc vỏ lạc; xát vỏ cà phê; máy, thứ sơ chế cà phê, thóc ướt; máy sấy nông sản (lúa, ngô, cà phê, tiêu, điều...), thủy sản; máy thu gom, bốc mía, lúa, rơm rạ trên đồng; máy ấp, nở trứng gia cầm; máy thu hoạch cỏ, máy đóng kiện rơm, cỏ; máy vắt sữa và các cái máy chuyên sử dụng khác.”
Trước đây: áp dụng thuế suất 5% và 10% (tàu đánh bắt xa bờ).

b. Bổ sung hướng dẫn giả dụ bên đi vay khi thực hiện thủ tục bàn giao tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật cho ngân hàng thì chẳng phải xuất hóa đơn GTGT.

c. giả dụ cơ sở buôn bán nhận góp vốn bằng quyền dùng đất của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá ghi trong hợp đồng góp vốn. nếu giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất rẻ hơn giá đất nhận góp vốn thì chỉ được trừ giá đất theo giá chuyển nhượng.

d. Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau ấy xuất khẩu thì khi xuất khẩu ko phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng ko được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
đ. Bổ sung hướng dẫn vật tư hóa chất xét nghiệm, diệt khuẩn sử dụng trong y tế áp dụng thuế suất 5% “theo xác nhận của Bộ Y tế.”

e. Cơ sở kinh doanh bắt buộc hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; nếu không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu chẳng phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so sở hữu tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu chẳng hề kê khai, tính nộp thuế ko hạch toán riêng được”.
- Số thuế giá trị gia nâng cao đầu vào của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định dùng cho cho sản xuất: phân bón, máy móc, đồ vật chuyên dùng dùng cho cho sản xuất nông nghiệp, tàu đánh bắt xa bờ, thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác tiêu thụ trong nước ko được kê khai, khấu trừ mà tính vào chi phí được trừ lúc xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp , trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định sắm vào thể hiện trên hóa đơn giá trị gia nâng cao, chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu phát sinh trước ngày 01 tháng 01 tháng 2015 đáp ứng điều kiện khấu trừ, hoàn thuế và thuộc diện hoàn thuế.

f. Bổ sung hướng dẫn ko phải chứng từ thanh toán không tiêu dùng tiền mặt trong giả dụ cơ sở buôn bán nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoại trừ.

II. Những điểm mới về quản lý thuế:
- các nội dung sửa đổi, bổ sung Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 về quản lý thuế.

a. Hướng dẫn nộp thuế theo tỷ lệ đối có ví như xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh mà giá trị công trình làm, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh bao gồm cả thuế GTGT từ một tỷ đồng trở lên.

b. Bổ sung hướng dẫn nộp thuế đối với NNT với công trình liên quan đến nhiều địa phương, cụ thể:
- “Trường hợp người nộp thuế với công trình xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh liên quan tới nhiều địa phương như: thiết kế đường giao thông, đường dây tải điện, đường ống dẫn nước, dẫn dầu, dẫn khí,..., ko xác định được doanh thu của công trình ở từng địa phương cấp tỉnh thì người nộp thuế khai thuế giá trị gia nâng cao của doanh thu xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh chung sở hữu hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tại trụ sở chính và nộp thuế GTGT cho những tỉnh nơi mang công trình đi qua. Số thuế GTGT phải nộp cho các tỉnh được tính theo tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của công trình tại từng tỉnh do người nộp thuế tự xác định nhân (x) với 2% doanh thu chưa với thuế GTGT của hoạt động làm công trình.
- Số thuế GTGT đã nộp (theo chứng từ nộp thuế) của hoạt động thiết kế công trình liên tỉnh được trừ (-) vào số thuế phải nộp trên Tờ khai thuế GTGT (mẫu số 01/GTGT) của người nộp thuế tại trụ sở chính.
- Người nộp thuế lập Bảng phân bổ số thuế GTGT buộc phải nộp cho các địa phương nơi với công trình làm, lắp đặt liên tỉnh (mẫu số 01-7/GTGT ban hành tất nhiên Thông tư này) và sao gửi kèm theo Tờ khai thuế GTGT cho Cục Thuế nơi được hưởng nguồn thu thuế GTGT.”

c. Bãi bỏ Bảng kê HHDV sắm vào, bán ra trong Hồ sơ khai thuế giá trị gia nâng cao và thuế TTĐB.

d. Bãi bỏ quy định về gia hạn nộp thuế đối mang nếu người nộp thuế chưa được thanh toán vốn đầu tư làm cơ bản đã được ghi trong dự toán NSNN.
e. Khai thuế đối có hãng vận tải nước bên cạnh sửa đổi từ khai theo quý sang thành tạm nộp theo quý và quyết toán theo năm.

III. Điểm mới về tỷ lệ tính tiền chậm nộp:
- Từ 01/01/2015, tiền chậm nộp được tính theo mức 0,05% số tiền thuế chậm nộp tính trên mỗi ngày chậm nộp .
- Đối với những khoản tiền thuế khai thiếu của kỳ thuế phát sinh trước ngày 01/01/2015nhưng sau ngày 01/01/2015, cơ quan nhà nước với thẩm quyền phát hiện qua thanh tra, kiểm tra hoặc người nộp thuế tự phát hiện thì áp dụng tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế khai thiếu cho hầu hết thời gian chậm nộp.

IV. Điểm mới về hóa đơn bán hàng hóa và phân phối dịch vụ:
các nội dung sửa đổi, bổ sung Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 về hoá đơn bán hàng hóa, phân phối dịch vụ:

- Bỏ hướng dẫn cơ sở buôn bán nên đăng ký tiêu dùng dấu ngăn phương pháp và chữ viết không dấu trên hóa đơn.
Trước đây : CSKD buộc phải có văn bản đăng ký mang cơ quan thuế.

- Bổ sung hướng dẫn sau 5 ngày làm cho việc cơ quan thuế quản lý trực tiếp không sở hữu ý kiến bằng văn bản thì tổ chức được tiêu dùng hóa đơn tự in/đặt in. 

- Bỏ quy định cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định số lượng hóa đơn được thông báo phát hành để dùng từ 3 tháng đến 6 tháng tại Thông báo phát hành hóa đơn của doanh nghiệp.
Trước đây : Cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định số lượng hóa đơn được thông báo phát hành để sử dụng từ 3 tháng tới 6 tháng tại Thông báo phát hành hóa đơn của công ty.

- Hướng dẫn cụ thể giả dụ không xuất hóa đơn đối với hàng hóa dùng nội bộ để tiếp tục giai đoạn cung ứng buôn bán ở phụ lục 4.
- nếu hóa đơn đã lập sở hữu sai sót về tên, địa chỉ quý khách nhưng ghi đúng mã số thuế các bạn thì các bên lập biên bản điều chỉnh và không phải lập hóa đơn điều chỉnh.

Chúc các bạn thành công!

0 nhận xét:

Đăng nhận xét