Dịch vụ kế toán thuế trọn gói tại Hà Nội

Dịch vụ kế toán trọn gói uy tín và chuyên nghiệp tại Hà Nội ... Hệ thống kế toán tại các doanh nghiệp là một trong những mối lo hàng đầu, vì để thuê được một kế toán lành nghề cần phải trả một ...

Dịch vụ báo cáo thuế tại Hà Nội

Dịch vụ báo cáo thuế hàng tháng - Nhận làm báo cáo thuế giá rẻ và chất lượng với mức phí rất ưu đãi chỉ từ ...

Dịch vụ làm báo cáo tài chính cuối năm

Dịch vụ làm báo cáo tài chính cuối năm cho mọi loại hình doanh nghiệp một cách nhanh gọn, chính xác, giá rẻ ...

Thứ Ba, 29 tháng 12, 2015

Công văn 17940/SLĐTBXH-VL về việc sử dụng lao động

Ngày 06/11/2014 của Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Công văn 17940/SLĐTBXH-VL quy định về tuyển lao động, quản lý lao động và báo cáo tình hình sử dụng lao động.


Theo đó. Có một số điều cần chú ý như sau:

một. Tuyển lao động và quản lý lao động:
một.1. Tuyển lao động:
a. Đăng ký dự tuyển và tuyển lao động:
- Người lao động với quyền trực tiếp với người tiêu dùng lao động hoặc đăng ký tại tổ chức dịch vụ việc làm để tìm việc làm;
- Người dùng lao động với quyền trực tiếp hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc khiến, công ty cho thuê lại lao động để tuyển người lao động Việt Nam;
b. Thủ tục, trình tự tuyển lao động:
◊ Đối có người lao động:
Chuẩn bị và nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển lao động gồm những văn bản sau đây:
- Phiếu đăng ký dự tuyển lao động theo cái do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định;
- Bản sao những văn bằng, chứng chỉ chứng minh trình độ chuyên môn kỹ thuật; trình độ ngoại ngữ, tin học theo bắt buộc của vị trí nên tuyển;
- Giấy chứng nhận sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế;
- các giấy tờ cần thiết khác theo quy định của pháp luật.
◊ Đối mang người tiêu dùng lao động hoặc tổ chức dịch vụ việc làm cho hoặc doanh nghiệp cho thuê lại lao động:
- Thông báo công khai về nhu cầu tuyển lao động ít nhất 05 ngày khiến cho việc trước ngày nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển lao động. Nội dung thông báo bao gồm: 
+ Nghề, công việc, trình độ chuyên môn, số lượng nên tuyển;
+ cái hợp đồng dự kiến giao kết;
+ Mức lương dự kiến;
+ Điều kiện khiến cho việc cho từng vị trí công việc.
- lúc nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển lao động sở hữu trách nhiệm quản lý hồ sơ và thông báo cho người lao động thời gian tuyển lao động.
- Thông báo công khai kết quả tuyển lao động trong thời hạn 05 ngày khiến việc, nhắc từ ngày với kết quả tuyển lao động.
c. Hoàn trả hồ sơ đăng ký dự tuyển lao động:
- Người lao động ko trúng tuyển hoặc không tham gia dự tuyển mang nhu cầu trả lại hồ sơ đăng ký dự tuyển lao động nên thực hiện yêu cầu bằng văn bản trong thời hạn 03 tháng, nói từ ngày thông báo kết quả tuyển lao động.
- Người tiêu dùng lao động hoặc tổ chức dịch vụ việc khiến hoặc doanh nghiệp cho thuê lại lao động buộc phải trả lại gần như hồ sơ đăng ký dự tuyển lao động trong thời hạn 05 ngày khiến cho việc, kể từ ngày người lao động yêu cầu.

1.2. Quản lý lao động:
Người tiêu dùng lao động thực hiện các nội dung quản lý lao động như sau:
- Lập sổ quản lý lao động trong thời hạn 30 ngày, đề cập từ ngày bắt đầu hoạt động tại nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.
- sở hữu quyền lựa tìm hình thức lập sổ quản lý lao động bằng bản giấy hoặc bản điện tử hoặc cả hai hình thức yêu thích với nhu cầu quản lý nhưng bắt buộc đảm bảo các nội dung cơ bản về người lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Thông tư số 23/2014/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Ghi chép, nhập gần như thông tin về người lao động khi hợp đồng lao động sở hữu hiệu lực và cập nhật thông tin lúc với sự thay đổi vào sổ quản lý lao động.
- Quản lý, dùng sổ quản lý lao động đúng mục đích và xuất trình khi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện; thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và những cơ quan nhà nước mang liên quan đề nghị.

2. Báo cáo tiêu dùng lao động:
Người tiêu dùng lao động cần thực hiện báo cáo dùng lao động theo quy định, những nội dung kê khai phù hợp sở hữu hợp đồng lao động đã giao kết với người lao động, cụ thể như sau:

2.1. Khai trình việc tiêu dùng lao động:
Trong thời hạn 30 ngày nói từ lúc bắt đầu hoạt động, người tiêu dùng lao động nên khai trình sử dụng lao động theo chiếc số 05 ban hành kèm theo Thông tư số 23/2014/TT-BLĐTBXH.
2.2. Báo cáo tình hình thay đổi về lao động:
Định kỳ 6 tháng và hằng năm, người dùng lao động nên báo cáo tình hình thay đổi về lao động trước ngày 25 tháng 5 và 25 tháng 11 theo chiếc số 07 ban hành tất nhiên Thông tư số 23/2014/TT-BLĐTBXH.

2.3. Cơ quan tiếp nhận báo cáo tiêu dùng lao động:
a. Ban quản lý các khu chế xuất và công nghiệp, Ban quản lý khu kỹ thuật cao:
Tiếp nhận báo cáo của những công ty thuộc những thành phần kinh tế đang hoạt động trong các khu chế xuất, khu công nghiệp và khu khoa học cao.
b. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội:
Tiếp nhận báo cáo của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động đang hoạt động trên địa bàn quận - huyện.


Chú ý:
- Người tiêu dùng lao động có trách nhiệm thực hiện những nội dung quy định về tuyển lao động, quản lý lao động và báo cáo tiêu dùng lao động tại cơ quan quản lý lao động nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.

Thứ Hai, 28 tháng 12, 2015

Điểm mới cần chú ý của Thông tư 26/2015/TT-BTC về thuế GTGT


Ngày 05/3/2015 Bộ tài chính ban hành Công văn 767/TCT–CS tổng hợp những điểm mới cần chú ý củaThông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 về thuế GTGT, quản lý thuế và hóa đơn (có hiệu lực từ ngày 1/1/2015).


I. Những điểm mới về thuế GTGT
các nội dung sửa đổi, bổ sung Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về thuế GTGT, cụ thể như sau:

a. Bổ sung vào đối tượng ko chịu thuế đối với các mặt hàng sau:
“- Phân bón là các mẫu phân hữu cơ và phân vô cơ như: phân lân, phân đạm (urê), phân NPK, phân đạm hỗn hợp, phân phốt phát, bồ tạt; phân vi sinh và các chiếc phân bón khác;
- Thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác, bao gồm các chiếc sản phẩm đã qua chế biến hoặc chưa qua chế biến như cám, bã, khô dầu các dòng, bột cá, bột xương, bột tôm, những cái thức ăn khác phục vụ gia súc, gia cầm, thủy sản và vật nuôi khác, các chất phụ gia thức ăn chăn nuôi (như premix, hoạt chất và chất mang) theo quy định tại khoản một Điều 3 Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 5/2/2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi và khoản 2, khoản 3 Điều một Thông tư số 50/2014/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và vững mạnh nông thôn;
- Tàu đánh bắt xa bờ là tàu sở hữu công suất máy chính từ 90CV trở lên khiến nghề khai thác hải sản hoặc dịch vụ hậu phải dùng cho khai thác hải sản; máy móc, trang bị chuyên tiêu dùng chuyên dụng cho khai thác, bảo quản sản phẩm cho tàu cá có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên làm nghề khai thác hải sản hoặc dịch vụ hậu phải dùng cho khai thác hải sản;
- Máy móc, đồ vật chuyên dùng chuyên dụng cho cho sản xuất nông nghiệp gồm: máy cày; máy bừa; máy phay; máy rạch hàng; máy bạt gốc; thứ san phẳng đồng ruộng; máy gieo hạt; máy cấy; máy trồng mía; hệ thống máy phân phối mạ thảm; máy xới, máy vun luống, máy vãi, rắc phân, bón phân; máy, bình phun thuốc bảo vệ thực vật; máy thu hoạch lúa, ngô, mía, cà phê, bông; máy thu hoạch củ, quả, rễ; máy đốn chè, máy hái chè; máy tuốt đập lúa; máy bóc bẹ tẽ hạt ngô; máy tẽ ngô; máy đập đậu tương; máy bóc vỏ lạc; xát vỏ cà phê; máy, thứ sơ chế cà phê, thóc ướt; máy sấy nông sản (lúa, ngô, cà phê, tiêu, điều...), thủy sản; máy thu gom, bốc mía, lúa, rơm rạ trên đồng; máy ấp, nở trứng gia cầm; máy thu hoạch cỏ, máy đóng kiện rơm, cỏ; máy vắt sữa và các cái máy chuyên sử dụng khác.”
Trước đây: áp dụng thuế suất 5% và 10% (tàu đánh bắt xa bờ).

b. Bổ sung hướng dẫn giả dụ bên đi vay khi thực hiện thủ tục bàn giao tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật cho ngân hàng thì chẳng phải xuất hóa đơn GTGT.

c. giả dụ cơ sở buôn bán nhận góp vốn bằng quyền dùng đất của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá ghi trong hợp đồng góp vốn. nếu giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất rẻ hơn giá đất nhận góp vốn thì chỉ được trừ giá đất theo giá chuyển nhượng.

d. Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau ấy xuất khẩu thì khi xuất khẩu ko phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng ko được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
đ. Bổ sung hướng dẫn vật tư hóa chất xét nghiệm, diệt khuẩn sử dụng trong y tế áp dụng thuế suất 5% “theo xác nhận của Bộ Y tế.”

e. Cơ sở kinh doanh bắt buộc hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; nếu không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu chẳng phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so sở hữu tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu chẳng hề kê khai, tính nộp thuế ko hạch toán riêng được”.
- Số thuế giá trị gia nâng cao đầu vào của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định dùng cho cho sản xuất: phân bón, máy móc, đồ vật chuyên dùng dùng cho cho sản xuất nông nghiệp, tàu đánh bắt xa bờ, thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác tiêu thụ trong nước ko được kê khai, khấu trừ mà tính vào chi phí được trừ lúc xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp , trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định sắm vào thể hiện trên hóa đơn giá trị gia nâng cao, chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu phát sinh trước ngày 01 tháng 01 tháng 2015 đáp ứng điều kiện khấu trừ, hoàn thuế và thuộc diện hoàn thuế.

f. Bổ sung hướng dẫn ko phải chứng từ thanh toán không tiêu dùng tiền mặt trong giả dụ cơ sở buôn bán nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoại trừ.

II. Những điểm mới về quản lý thuế:
- các nội dung sửa đổi, bổ sung Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 về quản lý thuế.

a. Hướng dẫn nộp thuế theo tỷ lệ đối có ví như xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh mà giá trị công trình làm, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh bao gồm cả thuế GTGT từ một tỷ đồng trở lên.

b. Bổ sung hướng dẫn nộp thuế đối với NNT với công trình liên quan đến nhiều địa phương, cụ thể:
- “Trường hợp người nộp thuế với công trình xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh liên quan tới nhiều địa phương như: thiết kế đường giao thông, đường dây tải điện, đường ống dẫn nước, dẫn dầu, dẫn khí,..., ko xác định được doanh thu của công trình ở từng địa phương cấp tỉnh thì người nộp thuế khai thuế giá trị gia nâng cao của doanh thu xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh chung sở hữu hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tại trụ sở chính và nộp thuế GTGT cho những tỉnh nơi mang công trình đi qua. Số thuế GTGT phải nộp cho các tỉnh được tính theo tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của công trình tại từng tỉnh do người nộp thuế tự xác định nhân (x) với 2% doanh thu chưa với thuế GTGT của hoạt động làm công trình.
- Số thuế GTGT đã nộp (theo chứng từ nộp thuế) của hoạt động thiết kế công trình liên tỉnh được trừ (-) vào số thuế phải nộp trên Tờ khai thuế GTGT (mẫu số 01/GTGT) của người nộp thuế tại trụ sở chính.
- Người nộp thuế lập Bảng phân bổ số thuế GTGT buộc phải nộp cho các địa phương nơi với công trình làm, lắp đặt liên tỉnh (mẫu số 01-7/GTGT ban hành tất nhiên Thông tư này) và sao gửi kèm theo Tờ khai thuế GTGT cho Cục Thuế nơi được hưởng nguồn thu thuế GTGT.”

c. Bãi bỏ Bảng kê HHDV sắm vào, bán ra trong Hồ sơ khai thuế giá trị gia nâng cao và thuế TTĐB.

d. Bãi bỏ quy định về gia hạn nộp thuế đối mang nếu người nộp thuế chưa được thanh toán vốn đầu tư làm cơ bản đã được ghi trong dự toán NSNN.
e. Khai thuế đối có hãng vận tải nước bên cạnh sửa đổi từ khai theo quý sang thành tạm nộp theo quý và quyết toán theo năm.

III. Điểm mới về tỷ lệ tính tiền chậm nộp:
- Từ 01/01/2015, tiền chậm nộp được tính theo mức 0,05% số tiền thuế chậm nộp tính trên mỗi ngày chậm nộp .
- Đối với những khoản tiền thuế khai thiếu của kỳ thuế phát sinh trước ngày 01/01/2015nhưng sau ngày 01/01/2015, cơ quan nhà nước với thẩm quyền phát hiện qua thanh tra, kiểm tra hoặc người nộp thuế tự phát hiện thì áp dụng tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế khai thiếu cho hầu hết thời gian chậm nộp.

IV. Điểm mới về hóa đơn bán hàng hóa và phân phối dịch vụ:
các nội dung sửa đổi, bổ sung Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 về hoá đơn bán hàng hóa, phân phối dịch vụ:

- Bỏ hướng dẫn cơ sở buôn bán nên đăng ký tiêu dùng dấu ngăn phương pháp và chữ viết không dấu trên hóa đơn.
Trước đây : CSKD buộc phải có văn bản đăng ký mang cơ quan thuế.

- Bổ sung hướng dẫn sau 5 ngày làm cho việc cơ quan thuế quản lý trực tiếp không sở hữu ý kiến bằng văn bản thì tổ chức được tiêu dùng hóa đơn tự in/đặt in. 

- Bỏ quy định cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định số lượng hóa đơn được thông báo phát hành để dùng từ 3 tháng đến 6 tháng tại Thông báo phát hành hóa đơn của doanh nghiệp.
Trước đây : Cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định số lượng hóa đơn được thông báo phát hành để sử dụng từ 3 tháng tới 6 tháng tại Thông báo phát hành hóa đơn của công ty.

- Hướng dẫn cụ thể giả dụ không xuất hóa đơn đối với hàng hóa dùng nội bộ để tiếp tục giai đoạn cung ứng buôn bán ở phụ lục 4.
- nếu hóa đơn đã lập sở hữu sai sót về tên, địa chỉ quý khách nhưng ghi đúng mã số thuế các bạn thì các bên lập biên bản điều chỉnh và không phải lập hóa đơn điều chỉnh.

Chúc các bạn thành công!

Thứ Năm, 24 tháng 12, 2015

Những công việc chủ yếu của kế toán bán hàng là gì?

Ở bài trước chúng tôi đã giúp khách hàng hiểu rõ về công việc của kế toán tổng hợp trong công ty. Như quý vị đã biết, trong mọi hầu hết tổ chức, công ty thì mang 1 vai trò ko kém phần quan trọng ấy là công việc của kế toán bán hàng. Chính vì lý do nêu trên, nay công ty TNHH Dịch vụ kế toán Phía Nam muốn gửi tới khách hàng 1 số công việc của kế toán bán hàng trong công ty.

Nhiệm vụ của kế toán bán hàng

  • Theo dõi doanh thu hàng tháng.
  • Theo dõi yếu tố từng người dùng.
  • Tham gia kiểm kê định kỳ.
  • Theo dõi cập nhật, báo cáo kịp thời các khoản công nợ và lên kế hoạch đòi nợ người mua.
  • Lập bảng tính lãi nợ quá hạn của người dùng.
  • Báo cáo thuế giá trị gia nâng cao đầu ra.
  • Lập chứng từ ghi sổ những tài khoản liên quan.
  • Kiểm tra những hóa đơn, chứng từ trước lúc cập nhật doanh thu bán hàng.
  • Phản ánh đúng các khoản nợ cho từng đối tượng người dùng.
  • Lập bảng đối chiếu công nợ hàng tháng gởi đến khách hàng và với xác nhận.
  • Theo dõi chặt chẽ những khoản nợ.
  • Lập kế hoạch thu hàng tháng.
  • Theo dõi hợp đồng bán hàng.
  • Theo dõi tờ khai hải quan.
  • Theo dõi báo cáo thuế thu nhập người mua.
  • cung cấp số nợ đã thu trong tháng để BP TC – NS khiến lương tiếp thị.
  • Báo cáo kết quả những công việc được giao sở hữu trưởng bộ phận kế toán tài chính.
  • Lập mục tiêu tuần, tháng công việc được giao.

Quyền hạn của kế toán bán hàng

  • Được quyền đề nghị, đôn đốc quý khách thanh toán công nợ.
  • Được quyền trả lại hoặc bắt buộc lập lại chứng từ mới khi chứng từ ko hợp lệ, con số ko rõ ràng.
  • Được quyền đề xuất những đề nghị cho việc thực hiện công việc được giao
Trên đây là các công việc của kế toán bán hàng, thông qua bài viết này, công ty TNHH Kế toán Phía Nam mong muốn giúp ích cho quý vị hiểu rõ hơn về công việc kế toán bán hàng trong công ty.

Thứ Tư, 23 tháng 12, 2015

Các đối tượng nộp và chịu thuế thu nhập doanh nghiệp

Hôm nay Trung tâm đào tạo kế toán xin chia sẻ bài viết “Tư vấn về c ác đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp ” hy vọng sẽ giúp quý khách bồ sung thêm kiến thức về thuế của mình.
>>>Dịch vụ:Nhận làm báo cáo thuế

Mình xin nhắc đôi chút về ý nghĩa của “Thuế thu nhập doanh nghiệp” . Thuế thu nhập công ty là 1 chiếc thuế trực thu chính do vậy mà đối tượng nộp thuế cũng chính là đối tượng phài chịu thuế .
những doanh nghiệp chuyên marketing hàng hóa, tồ chức cung cấp gồm:
– các doanh nghiệp được ra đời – hoạt động theo sát với luật công ty do nhà nước.
– những công ty được xây dựng thương hiệu – hoạt động theo bộ luật doanh nghiệp.
– công ty sở hữu trụ sở ở nước không tính – tổ chức nước không tính đăng ký hoạt động kinh doanh ở việt nam ko tuân theo luật đầu tư dành cho những công ty nước ngoại trừ tại việt nam.
– các cơ quan hành chính – những dơn vị tồ chức sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
– một số tổ chức khác ko kể những tồ chức trên có marketing hàng hóa ,cung cấp dịch vụ.
các cá nhân chuyên kinh doanh hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nước bao gồm:
– những nhóm cá nhân chuyên buôn bán.
– các hộ kinh doanh cá thể.
– các cá nhân chuyên hành nghề độc lập.
– các cá nhân chuyên cho thuê tài sản như : máy móc thứ , những phương tiện vận chuyển, nhà ,đất ..v..v. và những dòng tài sản khác.
– những cá nhân nước ngoài marketing hay với nguồn thu nhập phát sinh ngay tại việt nam.
– các doanh nghiệp có trự sở ở nước ngoàic có chi nhánh , văn phòng đại diện hoạt đông marketing tại việt nam thông qua cơ sở thường trú.
Trên đây là các đối tượng buộc phải nộp hoặc chịu thuế thu nhập công ty, các bạn quan tâm để hạn chế buộc phải chịu những khoảng phí phạt ko đáng sở hữu. khách hàng có thắc mắc nào đấy buộc phải tư vấn vui lòng liên hệ mang chúng tôi theo thông tin bên dưới để được hỗ trợ sớm nhất nhé.
>>>Xem thêm:Nhận làm báo cáo tài chính

Thứ Ba, 22 tháng 12, 2015

21. Sửa đổi, bổ sung Điều 28 như sau:
“Điều 28. Vi phạm các quy định khác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
một. Phạt tiền từ 500.000 đồng tới một.000.000 đồng đối mang người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) ko cung cấp hoặc sản xuất không toàn bộ tài liệu, thông tin về bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo bắt buộc của cơ quan nhà nước mang thẩm quyền;
b) ko cung cấp hoặc cung ứng ko hầu hết thông tin về đóng bảo hiểm xã hội nên, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu;
c) không khiến văn bản yêu cầu cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận việc đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động để người lao động hoàn thiện hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định;
d) làm cho mất, hư hỏng hoặc sửa chữa, tẩy xóa sổ bảo hiểm xã hội.
2. Phạt tiền từ một.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng khi vi phạm sở hữu mỗi người lao động đối mang người sử dụng lao động sở hữu 1 trong những hành vi sau đây:
a) không trả chế độ ốm đau, thai sản, trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ của người lao động;
b) không trả chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 15 ngày, nhắc từ ngày nhận được quyết định chi trả của cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng lúc vi phạm với mỗi người lao động đối với người sử dụng lao động có 1 trong những hành vi sau đây:
a) không lập hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 30 ngày, nhắc từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm cho việc hoặc tuyển dụng;
b) không lập hồ sơ hoặc văn bản yêu cầu cơ quan bảo hiểm xã hội: Giải quyết chế độ hưu, giải quyết chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo đúng quy định;
c) ko giới thiệu người lao động đi giám định suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng Giám định y khoa để giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng tới 2.000.000 đồng đối mang cơ sở đào tạo nghề sở hữu một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức dạy nghề không đủ thời gian khóa học mà người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp đăng ký đối mang mỗi người lao động vi phạm;
b) Thỏa thuận sở hữu cá nhân, tổ chức với liên quan để trục lợi số tiền hỗ trợ học nghề đối có mỗi giả dụ vi phạm.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối sở hữu người dùng lao động sở hữu hành vi sử dụng Quỹ bảo hiểm xã hội sai mục đích.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trả đủ chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động đối có hành vi vi phạm quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều này;
b) Buộc các cơ sở dạy nghề thực hiện dạy nghề đủ thời gian khóa học mà người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp đăng ký đối sở hữu hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này;
c) Buộc những cơ sở dạy nghề nộp lại số tiền đã trục lợi vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này;
d) Buộc nộp lại lợi nhuận thu được từ việc sử dụng Quỹ bảo hiểm xã hội sai mục đích đối sở hữu hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều này.”

22. Sửa đổi Khoản 1 và Khoản 2 Điều 32 như sau:
“1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng tới 40.000.000 đồng đối có doanh nghiệp, tổ chức có 1 trong những hành vi sau đây:
a) Thực hiện không đầy đủ việc bồi dưỡng kiến thức thiết yếu cho người lao động trước khi đi làm cho việc ở nước không tính theo quy định;
b) ko thực hiện hoặc thực hiện không hầu hết việc kiểm tra, cấp chứng chỉ cho người lao động sau lúc tham gia khóa bồi dưỡng kiến thức cần thiết;
c) ko đăng ký mẫu chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức cần phải có cấp cho người lao động Việt Nam đi khiến cho việc ở nước bên cạnh theo quy định;
d) không cấp tài liệu bồi dưỡng kiến thức nhu yếu cho người lao động theo quy định.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng tới 100.000.000 đồng đối sở hữu hành vi không tổ chức hoặc ko liên kết có cơ sở dạy nghề, cơ sở đào tạo để bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ cho người lao động đi khiến việc ở nước bên cạnh theo bắt buộc của hợp đồng chế tạo lao động.”

23. Sửa đổi, bổ sung Điểm c Khoản 1 Điều 39 như sau:
“c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đưa người lao động về nước theo yêu cầu của nước tiếp nhận người lao động hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam, buộc người lao động về nước theo quy định tại Chương IV của Nghị định này.”

Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này sở hữu hiệu lực thi hành nhắc từ ngày 25 tháng 11 năm 2015.
2. Bãi bỏ Điểm b Khoản 2 Điều 11, Điều 25 của Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi khiến cho việc ở nước không tính theo hợp đồng.
3. Mức lãi suất của số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 26 của Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi khiến việc ở nước ko kể theo hợp đồng được thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 nói từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
4. Hành vi ở lại nước bên cạnh trái phép sau khi hết hạn hợp đồng được quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 35 của Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi khiến cho việc ở nước ngoại trừ theo hợp đồng là hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện và thời hiệu xử phạt sẽ được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm.
5. Điểm a Khoản 2 Điều 28 của Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi khiến việc ở nước ko kể theo hợp đồng đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định này sẽ hết hiệu lực nhắc từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
6. Điểm b Khoản 2 Điều 28 của Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm cho việc ở nước ngoại trừ theo hợp đồng đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định này có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2015; đề cập từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 hành vi này được quy định như sau: “Không trả chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày nhận được tiền do cơ quan bảo hiểm xã hội chuyển tới.”
Điều 3. Tổ chức thực hiện
những Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- những Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND những tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và những Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và những Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng tăng trưởng Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, những PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
những Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (3b).
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng 

Chủ Nhật, 20 tháng 12, 2015

Mẫu Báo cáo kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CPXD giao thông Quảng Nam





BÁO CÁO THỰC TẬP
Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng giao thông Quảng Nam




PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG công ty phân phối

I. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu

một. Khái niệm

Trong những doanh nghiệp chế tạo, nguyên vật liệu là các đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hoá, là 1 trong ba yếu tố cơ bản của quá trình phân phối, là cơ sở vật chất cấu thành buộc phải thực thể sản phẩm. Trong quá trình tham gia vào cung ứng buôn bán, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ chế tạo buôn bán nhất định, bị lãng phí mọi và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển đa số 1 lần vào tầm giá cung cấp và giá thành sản phẩm mới làm cho ra.

2. Đặc điểm và vai trò của nguyên vật liệu trong giai đoạn chế tạo

Trong những doanh nghiệp chế tạo, vật liệu là một bộ phận của hàng tồn kho thuộc tài sản cố định của doanh nghiệp. Mặt khác, nó còn là các yếu tố không thể thiếu, là cơ sở vật chất và điều kiện để hình thành bắt buộc sản phẩm. giá tiền về các chiếc vật liệu thường chiếm 1 tỷ trọng to trong đa số mức giá phân phối và mức giá sản phẩm trong những doanh nghiệp sản xuất. vì vậy, vật liệu không chỉ quyết định đến mặt số lượng của sản phẩm mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến đảm bảo sản phẩm tạo ra. Nguyên vật liệu sở hữu uy tín đúng quy phương pháp, chủng chiếc, sự nhiều thì sản phẩm sản xuất mới đạt được đề nghị và dùng cho cho nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của xã hội.

Như ta đã biết, trong quá trình cung cấp vật liệu bị lãng phí toàn bộ vào giá trị sản phẩm mới tạo ra. bởi thế, tăng cường quản lý công tác kế toán nguyên vật liệu uy tín việc tiêu dùng tiết kiệm và hiệu quả nhằm hạ thấp tầm giá sản xuất, hạ mức giá sản phẩm, tăng thu nhập cho doanh nghiệp là công việc mang ý nghĩa hết sức quan trọng. Việc quản lý vật liệu phải bao gồm những mặt như: Số lượng phân phối, uy tín, chủng cái và giá trị. do đó, công tác kế toán nguyên vật liệu là điều kiện không thể thiếu trong đa số công tác quản lý kinh tế tài chính của Nhà nước nhằm sản xuất kịp thời, gần như và đồng bộ những vật liệu cần thiết cho sản xuất; kiểm tra được các định mức dự trữ, tiết kiệm vật liệu trong sản xuất; ngăn ngừa và hạn chế mất mát, hư hỏng, lãng phí trong hầu hết các khâu của công đoạn cung ứng. đặc trưng là chế tạo thông tin cho những bộ phận kế toán nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ.

3. đề nghị quản lý nguyên vật liệu

Bắt nhịp cộng với xu hướng chung của đất nước bước sang nền kinh tế thị trường, những doanh nghiệp kể chung và các doanh nghiệp chế tạo nhắc riêng chịu tác động của nhiều quy luật kinh tế, trong đó cạnh tranh là yếu tố khách quan, nó gây ra không ít cạnh tranh, nhưng cũng không ít động lực để những doanh nghiệp cung ứng tồn tại và vững mạnh. Để với thể vươn lên khẳng định vị trí của mình trong điều kiện nền kinh tế thị trường đòi hỏi doanh nghiệp chế tạo buộc phải khiến cho ăn với hiệu quả. một trong các giải pháp cho vấn đề này là công ty buộc phải quản lý thật rẻ những chi tiết đầu vào mà cụ thể là chi tiết nguyên vật liệu.

Để công tác quản lý này đạt hiệu quả bắt buộc uy tín các bắt buộc sau:

- phải hầu hết thông tin tổng hợp cả về vật liệu và giá trị, về tình hình nhập, xuất, tồn kho. Tùy theo điều kiện và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp mà với thể phải những thông tin yếu tố hơn.

- bắt buộc tổ chức hệ thống kho tàng uy tín an toàn cho vật liệu cả về số lượng và đảm bảo. Phát hiện và ngăn ngừa các biểu hiện vi phạm khiến thất thoát vật liệu.

- Quản lý định mức dự trữ vật liệu, tránh tình trạng ứ đọng hoặc khan hiếm, ảnh hưởng đến tình trạng tài chính và tiến độ sản xuất của công ty.

Trên cơ sở ấy, nội dung và công tác quản lý vật liệu tại các khâu như sau:

+ Khâu thu mua: Lập kế hoạch và chọn nguồn sắm nguyên vật liệu, chất lượng theo bắt buộc của cung cấp cả về số lượng và uy tín với tầm giá tối thiểu nhằm đáp ứng kịp thời hạn chế việc thiếu nguyên vật liệu cho phân phối.

+ Khâu bảo quản: thiết kế và bố trí hệ thống kho tàng, vật dụng kĩ thuật toàn bộ trên cơ sở phân mẫu theo tính chất cơ, lý, hóa của từng chiếc nguyên vật liệu để có biện pháp bảo quản thấp nhất… Nhìn chung những cái nguyên vật liệu rất dễ hỏng dưới tác động của môi trường, khí hậu … và dễ mất mát, hao hụt buộc phải cạnh tranh cho công tác bảo quản. giá tiền cho việc bảo quản đôi khi cực kỳ lớn, vì vậy doanh nghiệp phải tính đến hiệu quả của mức giá này sở hữu nghĩa là phải tính được tỷ lệ thông minh giữa giá trị vật liệu mang mức giá bảo quản chung.

+ Khâu dự trữ: Tại khâu này doanh nghiệp cần xác định mức dự trữ tối đa, mức dự trữ tối thiểu và mức dự trữ trung bình cho doanh nghiệp căn cứ vào đề nghị đặc điểm của hoạt động cung cấp.

+ Khâu xuất nguyên vật liệu: ngoại trừ việc uy tín xuất đúng, xuất đủ cho các sản phẩm bắt buộc xác định được chính xác giá xuất kho thực tế của nguyên vật liệu phục vụ cho công tác tính chi phí 1 cách chính xác.

II. Nhiêm vụ kế toán nguyên vật liệu

xuất xứ từ đề nghị quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp cung cấp cũng như vai trò vị trí của kế toán trong quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp, kế toán nguyên vật liệu phải thực hiện thấp những nhiệm vụ sau:

- Tổ chức ghi chép phản ánh kịp thời, chính xác số lượng, chất lượng và giá trị thực tế của từng loại nguyên vật liệu lãng phí tiêu dùng cho sản xuất.

- Vận dụng các phương pháp hạch toán nguyên vật liệu, hướng dẫn kiểm tra việc chấp hành những nguyên tắc tuân thủ nhập xuất, thực hiện đúng các chế độ thanh toán ban đầu về nguyên vật liệu (lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, mở những sổ sách) thẻ yếu tố về vật liệu đúng chế độ, đúng phương pháp giúp cho việc lãnh đạo và chỉ đạo công tác kế toán trong phạm vi ngành và mọi nền kinh tế.

- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sắm, tình trạng dự trữ và lãng phí nguyên vật liệu, phát hiện và xử lý kịp thời nguyên vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất, ngăn ngừa việc sử dụng nguyên vật liệu phi pháp, tiêu hao.

- Tham gia kiểm kê đánh giá lại nguyên vật liệu theo chế độ quy định của nhà nước. Lập báo cáo kế toán về nguyên vật liệu chuyên dụng cho cho công tác lãnh đạo và quản lý điều hành phân tích kế toán.

Thứ Tư, 16 tháng 12, 2015

Phương pháp lập sổ sách kế toán trên Excel

Hướng dẫn cách lập sổ sách kế toán bằng Excel thực hành trên cái sổ sách kế toán trên Excel yếu tố từ khâu hạch toán, xử lý những nghiệp vụ tới sử dụng các hàm để lên sổ, lên báo cáo tài chính.

>>>Dịch vụ: Dịch vụ quyết toán thuế

trước tiên người mua bắt buộc tải về: loại sổ sách kế toán trên Excel. Đây là phần mềm kế toán Excel miễn phí do công ty kế toán Thiên Ưng làm theo hình thức Nhật ký chung. (Có cả quyết định 48 và 15).

bí quyết làm cho sổ sách kế toán trên Excel cụ thể như sau:

I. tìm HIỂU những HÀM THƯỜNG sử dụng TRÊN EXCEL KẾ TOÁN

- người dùng hiểu rõ cú pháp và công dụng của các hàm thường tiêu dùng trong Excel như: VLOOKUP, SUMIF, SUBTOTAL, IF…

chi tiết mời quý khách xem tại đây: những hàm thường dùng trong Excel kế toán

II. những CÔNG VIỆC ĐẦU NĂM TÀI CHÍNH

một. Chuyển số dư cuối năm trước sang đầu năm nay:

- Vào số dư đầu kỳ "Bảng cân đối phát sinh tháng" (nhập vào TK chi tiết, ví dụ: số sư chi tiết của TK 156 buộc phải nhập chi tiết đến từng mã hang).

- Vào số liệu đầu kỳ những Bảng phân bổ 142, 242, Bảng khấu hao TSCĐ, Bảng tổng hợp Nhập Xuất Tồn, và các Sổ khác ( trường hợp sở hữu )

- Chuyển lãi ( lỗ ) năm nay về năm trước ( Căn cứ vào số dư đầu kỳ TK 4212 trên Bảng CĐPS để chuyển ). Việc thực hiện này được định khoản trên Bảng nhập dữ liệu (BNL) và chỉ thực hiện 1 lần trong năm, vào thời điểm đầu năm.

2. Hạch toán giá tiền thuế Môn bài buộc phải nộp năm nay:

Nợ TK 6422 (Theo Quyết định 48) / hoặc 6428 (Theo Quyết định 15)

với TK 3338 cách lập sổ sách kế toán trên excel

lúc nộp tiền thuế Thuế Môn bài:

Nợ TK 3338

có TK 111/ TK 112 (Tiền mặt hoặc chuyển khoản).

III. các CÔNG VIỆC TRONG THÁNG:

một. Vào những nghiệp vụ phát sinh trong kỳ trên Bảng nhập dữ liệu (BNL).

- khi sở hữu phát sinh các nghiệp vụ kinh tế quý khách cần hạch toán hết vào bảng nhập liệu này, sau ấy mới đến những sổ khía cạnh liên quan có nó.

chi tiết các bạn xem tại đây: phương pháp lập bảng nhập liệu trên Excel

Chú ý: Trong giai đoạn khiến việc buộc phải đồng nhất về tải khoản và mã hàng hóa khi hạch toán:

- Trên CĐPS tháng bạn nhập số dư đầu kỳ vào TK nào thì khi hạch toán trên BNL bạn nên hạch toán đúng vào TK đấy.

- 1 quý khách hay 1 mã hàng chỉ được tồn tại một mã. một người dùng khi ghi nhận công nợ với mã nào (131MD) thì lúc thanh toán nên thanh toán cho mã ấy (131MD). 1 mã hàng khi nhập kho mã khì thi xuất kho bắt buộc xuất đúng mã đó.

- Bạn bắt buộc thống nhất 1 bí quyết đặt mã khách, mã hàng (là chữ viết tắt hoặc là số, cần viết hoa, ko cách)

- Bạn bắt buộc khai báo thêm TK khía cạnh cho các TK tổng hợp thì bạn buộc phải thêm mẫu và khai báo TK yếu tố đấy trên DMTK.

2. Hướng dẫn cách nhập liệu một số nghiệp vụ chủ yếu:

a. các nghiệp vụ ko liên quan tới Thu, Chi, Nhập, Xuất:

sở hữu những nghiệp vụ này bạn chẳng phải nhập liệu vào những cột: Số phiếu Thu/Chi/Nhập/Xuất, cột số lượng Nhập và số lượng Xuất (DKT, GBN, GBC).

b. các nghiệp vụ liên quan tới cần thu, cần trả:

Hạch toán trên BNL yếu tố đến từng đối tượng cụ thế:

- nếu phát sinh thêm các bạn hoặc nhà cung ứng mới – Thì nên khai báo khía cạnh đối tượng KH hoặc NCC mới bên bảng Danh mục tài khoản và đặt mã Tài khoản ( Mã khách hàng) cho KH/NCC đấy, đồng thời định khoản khía cạnh bên BNL theo mã TK mới khai báo.

VD: bắt buộc thu của doanh nghiệp Cổ phần Mạnh Dũng ( là các bạn mơi ).

Bước 1: Sang DMTK khai chi tiết quý khách – công ty cổ phần Mạnh Dũng mang mã quý khách là: 1311 hoặc 131MD ( Khai báo phía dưới Tk 131 ) ( Việc khai báo mã TK như thế nào là tuỳ vào đề nghị quản trị của bạn )

Bước 2: Hạch toán bên BNL theo mã TK ( Mã KH ) đã khai báo cho công ty Cổ phần Mạnh Dũng là 1311 hoặc 131MD

- ví như ko phát sinh người dùng mới thì khi gặp những nghiệp vụ liên quan tới TK 131 và TK 331, ta quay lại Danh mục TK để lấy Mã các bạn đã mang và định khoản trên NKC.

c. những nghiệp vụ mua, Bán hàng hóa (TK 156):

Hạch toán trên BNL chi tiết đến từng mã hàng cụ thể:

- giả dụ sắm hàng hoá Nhập kho:

Bước 1: Nhập ngày tháng, số hiệu, diễn giải theo hóa đơn mua hàng.

Bước 2: Kiểm tra tại DMTK xem mã hàng đó đã tồn tại hay chưa. giả dụ tồn tại rồi thì coppy mã hàng đấy về BNL để định khoản. giả dụ chưa tồn tại thì đặt mã và tên cho hàng hóa đấy trên DMTK, sau ấy coppy mã mới đặt về BNL để định khoản. (VD: 156-DK-XD35).

Bước 3: khiến đối ứng

Bước 4: Kê số lượng nhập và thành tiền tương ứng có từng mã hàng tại cột số lượng nhập và 2 cột phát sinh Nợ/Có.

Bước 5: Nhập số Phiếu Nhập kho tại cột Số phiếu Nhập/Xuất/Thu/Chi tương ứng mang những mã hàng nhập kho.

- ví như sở hữu chi phí mua hàng kèm theo:

nếu phát sinh giá thành ( vận chuyển, bốc dỡ, lưu kho…) cho việc sắm hàng thì cần phân bổ giá thành sắm hàng cho từng mặt hàng tại "Bảng phân bổ chi phí" như nhau:

chi phí của mặt hàng A = Tổng giá thành X số lượng (hoặc thành tiền) mặt hàng A
Tổng số lượng (hoặc tổng thành tiền của lô hàng)

- trường hợp bán hàng hoá:

Bước 1: Hạch toán bút toán doanh thu: mang số tiền tại dòng "Cộng tiền hàng " trên hoá đơn bán ra được ghi vào TK5111.

Bước 2: Hạch toán bút toán giá vốn: bạn ghi Nợ TK 632/ghi mang khía cạnh cho từng mã hàng kê số lượng xuất, không kê tiền (vì bí quyết tính giá vốn là Bình quân đầu kỳ, cho nên cuối kỳ lúc tính được giá vốn ở "Nhập xuất tồn kho" thì mới dùng công thức VLOOKUP để tìm số tiền tương ứng cho từng nghiệp vụ)

d. những nghiệp vụ liên quan tới Thu/Chi:

- Sau khi định khoản xong thì tại cột "Thu/chi/Nhập/Xuất" tương ứng loại ghi Nợ hoặc ghi mang TK 1111 bạn nhập chữ PT001 (nếu là phiếu thu số 1), PC001 (nếu là phiếu chi số 1)

e. các nghiệp vụ phát sinh mới Công cụ dụng cụ hoặc TSCĐ (tức liên quan đến những TK 142, 242, 211)

- Sau khi định khoản trên BNL nên sang bảng phân boor142, 242, Bảng khấu hao TSCĐ để khai báo thêm công cụ dụng cụ hoặc tài sản cố định này vào bảng và tính ra số bắt buộc phân bổ trong kỳ hoặc số nên trích khấu hao trong kỳ.

>>>Có thể bạn quan tâm: Dịch vụ thành lập công ty giá rẻ

IV. HẠCH TOÁN những BÚT TOÁN CUỐI THÁNG

- Hạch toán những bút toán về tiền lương cuối tháng (căn cứ vào bảng lương)

- Trích khấu hao tài sản cố định (số liệu từ bàng khấu hao TSCĐ)

- Phân bổ chi phí trả trướng dài hạn, ngắn hạn ( trường hợp có) (từ bảng số liệu từ bảng PB142, 242)

- Kết chuyển thuế GTGT

- chọn giá vốn cho những nghiệp vụ ghi nhận giá vốn trên BNL mỗi lúc bạn bán hàng

- Kết chuyển giá vốn hàng xuất bán trong kỳ

- Kết chuyển những khoản giảm trừ doanh thu ( ví như có):

- Kết chuyển doanh thu thuần trong kỳ

- Kết chuyển Doanh thu hoạt động tài chính ( trường hợp có ) trong kỳ

- Kết chuyển mức giá hoạt động tài chính( nếu sở hữu ) trong kỳ

- Kết chuyển tầm giá bán hàng, quản lý trong kỳ:

- Kết chuyển thu nhập khác ( giả dụ có) trong kỳ:

- Kết chuyển giá thành khác( trường hợp sở hữu ) trong kỳ:

- Tạm tính thuế TNDN cần nộp trong quý ( trường hợp quý đó có lãi )

- Kết chuyển mức giá thuế TNDN ( nếu có) trong kỳ ( Chỉ thực hiện ở cuối năm tài chính)

- Kết chuyển lãi ( lỗ) trong kỳ:

chi tiết khách hàng xem tại đây: Hạch toán những bút toán kết chuyển cuối kỳ

V. HƯỚNG DẪN LÊN các BẢNG BIỂU THÁNG:

- Lập bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn kho:

- Lập bảng Phân bổ giá tiền trả trước ngắn hạn, dài hạn, khấu hao TSCĐ

- Lập bảng cân đối phát sinh tháng;

yếu tố quý khách xem tại đây: bí quyết lập những bảng biểu trên Excel

VI. cách KIỂM TRA SỐ LIỆU TRÊN BẢNG CÂN ĐỐI PHÁT SINH.

- Trên CĐPS thì tổng phát sinh bên Nợ nên bằng tổng phát sinh bên sở hữu

- Tổng PS Nợ trên CĐPS bằng tổng PS Nợ/Có trên BNL

- các tài khoản mẫu 1 và mẫu 2 không mang số dư bên mang. Trừ một số tài khoản như 159, 131, 214,..

- những tài khoản dòng 3 và cái 4 không mang số dư bên Nợ, trừ 1 số tài khoản như 331, 3331, 421,..

- những tài khoản dòng 5 đến cái 9 cuối kỳ không sở hữu số dư.

- TK 112 cần khớp với Sổ phụ ngân hàng,

- TK 133, 3331 nên khớp mang chỉ tiêu trên tờ khai thuế

- TK 156 phải khớp sở hữu cái tổng cùng trên Báo cáo NXT kho

- TK 142, 242 bắt buộc khớp với loại tổng cộng trên bảng phân bổ 142, 242

- TK 211 , 214 nên khớp sở hữu dòng tổng cộng trên Bảng khấu hao TSCĐ

VII. HƯỚNG DẪN LẬP các SỔ CUỐI KỲ:

- Hướng dẫn lập bảng kê phiếu Nhập Xuất kho

- Hướng dẫn lập sổ chi tiết vật tư hàng hóa trên Excel

- Hướng dẫn lập sổ Quỹ tiền mặt tiền gửi ngân hàng.

- Hướng dẫn lập sổ khía cạnh các tài khoản

- Hướng dẫn lập sổ khía cạnh thanh toán mang người mua người bán.

- Hướng dẫn lập bảng tổng hợp thanh toán có người mua người bán

- Hướng dẫn lập sổ dòng trên Excel

- Hướng dẫn lập sổ Nhật ký chung trên Excel

VIII. HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH

- Lập bảng Cân đối phát sinh năm:

- Lập bảng cân đối kế toán

- Lập bảng báo cáo kết quả marketing

- Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ

- Lập thuyết minh báo cáo tài chính

>>>Xem thêm: Dịch vụ làm báo cáo tài chính

Thứ Ba, 15 tháng 12, 2015

Danh mục tính thuế tiêu thụ đặc thù buộc phải nộp

Hướng dẫn bí quyết tính thuế tiêu thụ đặc biệt buộc phải nộp của các dòng hàng hóa, dịch vụ như: hàng xuất nhập khẩu, rượu bia, ô tô, dịch vụ nhà hàng, khách sạn, karaoke... theo Thông tư số 05/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ tài chính, mang hiệu lực từ ngày 01/02/2012.

>>>Có thể bạn quan tâm: Dịch vụ quyết toán thuế

I. Giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ:

- Là giá bán hàng hoá, giá sản xuất dịch vụ của cơ sở phân phối, buôn bán chưa với thuế TTĐB, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và thuế giá trị gia nâng cao, được xác định cụ thể như sau:

một. Giá tính thuế TTĐB đối có hàng hóa chế tạo trong nước được xác định như sau:

Giá tính thuế tiêu thụ đặc thù

=

Giá bán chưa sở hữu thuế GTGT

-

Thuế bảo vệ môi trường (nếu có)

một + Thuế suất thuế tiêu thụ đặc thù

Trong đó:

- Giá bán chưa với thuế giá trị gia tăng được xác định theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia nâng cao,

- Thuế bảo vệ môi trường xác định theo pháp luật về thuế bảo vệ môi trường.

a) DN sản xuất hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc:

- Thì giá làm cho căn cứ xác định là giá do cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc bán ra chưa với thuế GTGT và thuế bảo vệ môi trường (nếu có).

- Cơ sở cung ứng bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá do cơ sở quy định và chỉ hưởng hoa hồng thì giá khiến căn cứ xác định là giá bán chưa với thuế GTGT và thuế bảo vệ môi trưòng (nếu có) do cơ sở phân phối quy định chưa trừ hoa hồng.

b) DN phân phối hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua những cơ sở buôn bán thương mại:

- Thì giá khiến căn cứ tính thuế là giá bán chưa mang thuế GTGT và thuế bảo vệ môi trường (nếu có) của cơ sở cung ứng nhưng ko được tốt hơn 10% so mang giá bán bình quân của cơ sở kinh doanh thương mại đấy bán ra.

- Riêng mặt hàng xe ô tô, giá bán bình quân của cơ sở kinh doanh thương mại để so sánh là giá bán xe ô tô theo tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm được nhà cung cấp công bố đối sở hữu từng chiếc xe chưa bao gồm các lựa chọn về trang đồ vật, phụ tùng mà cơ sở kinh doanh thương mại lắp đặt thêm theo yêu cầu của khách hàng.

ví như giá bán của cơ sở sản xuất thấp hơn 10% so sở hữu giá cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế là giá do cơ quan thuế ấn định.

Bảng thuế suất người dùng xem tại đây: Biểu thuế suất thuế tiêu thụ đặc thù


2. Giá tính thuế TTĐB đối với hàng nhập khẩu được xác định như sau:

Giá tính thuế TTĐB

= Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu

Trong đó:

- Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo những quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

- trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế ko bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm.

3. Giá tính thuế TTĐB đối có hàng hóa chịu thuế TTĐB:

- Là giá chưa với thuế GTGT và chưa với thuế TTĐB và không cái trừ giá trị vỏ bao bì.

Đối với mặt hàng bia chai trường hợp có đặc tiền cược vỏ chai, định kỳ hàng quý cơ sở chế tạo và người mua thực hiện quyết toán số tiền đặt cược vỏ chai thì số tiền đặt cược tương ứng giá trị số vỏ chai không thu hồi được buộc phải đưa vào doanh thu tính thuế TTĐB.


Ví dụ 1: Đối mang bia hộp, năm 2010 giá bán của một lít bia hộp chưa mang thuế GTGT là 20.000đ, thuế suất thuế TTĐB mặt hàng bia (từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2012) là 45% thì giá tính thuế TTĐB được xác định như sau:

Giá tính thuế TTĐB 1 lít bia hộp

=

20.000đ

=

13.793đ

1+ 45%


Ví dụ 2: Quý II/2010, giá bán của 1 két bia chai Hà Nội chưa mang thuế GTGT là 120.000đ/két, thì giá tính thuế TTĐB xác định như sau:

Giá tính thuế TTĐB một két bia

=

120.000đ

=

82.758đ

1+ 45%


4. Đối có hàng hóa gia công:

- Là giá tính thuế của hàng hóa bán ra của cơ sở giao gia công hoặc giá bán của sản phẩm cộng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm bán hàng chưa sở hữu thuế GTGT và chưa sở hữu thuế TTĐB.


5. Đối sở hữu hàng hóa sản xuất dưới hình thức hợp tác buôn bán giữa cơ sở cung cấp và cơ sở có nhãn hiệu (nhãn hiệu) hàng hóa, khoa học sản xuất:

- Giá tính thuế TTĐB là giá bán ra chưa mang thuế GTGT của cơ sở mang nhãn hàng (nhãn hiệu) hàng hóa, công nghệ cung ứng.


6. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm:

- Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán chưa mang thuế GTGT và chưa mang thuế TTĐB của hàng hóa bán theo phương thức trả tiền 1 lần, ko bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.


7. Đối với hàng hóa, dịch vụ sử dụng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu, tặng, cho, khuyến mại:

- Là giá tính thuế tiêu thụ đặc trưng của hàng hóa, dịch vụ cùng dòng hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh những hoạt động này.


8. Đối mang cơ sở kinh doanh xuất khẩu sắm hàng chịu thuế TTĐB của cơ sở chế tạo để xuất khẩu nhưng ko xuất khẩu mà bán trong nước:

- Giá tính thuế TTĐB trong trường hợp này là bán chưa mang thuế TTĐB và chưa sở hữu thuế GTGT được xác định cụ thể như sau:

Giá tính thuế tiêu thụ đặc trưng

=

Giá bán trong nước của cơ sở xuất khẩu chưa với thuế GTGT

-

Thuế bảo vệ môi trường (nếu có)

một + Thuế suất thuế tiêu thụ đặc thù

- ví như DN xuất khẩu kê khai giá bán (đã với thuế GTGT và thuế TTĐB) làm cho căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB tốt hơn 10% so có giá bán trên thị trường thì giá tính thuế là giá do cơ quan thuế ấn định.

9. Đối có dịch vụ, giá tính thuế TTĐB:

- Là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở buôn bán chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB, được xác định như sau:

Giá tính thuế TTĐB = Giá dịch vụ chưa mang thuế GTGT
một + Thuế suất thuế TTĐB

Giá dịch vụ chưa mang thuế GTGT khiến cho căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc trưng đối sở hữu một số dịch vụ quy định như sau:


a) Đối có kinh doanh gôn là doanh thu chưa sở hữu thuế GTGT về bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn, bao gồm cả tiền phí chơi gôn do người chơi gôn, hội viên trả cho cơ sở marketing gôn (gồm cả tiền phí bảo dưỡng sân cỏ) và tiền ký quỹ (nếu có).

- nếu khoản ký quỹ được trả lại người ký quỹ thì cơ sở sẽ được hoàn lại số thuế đã nộp bằng bí quyết khấu trừ vào số buộc phải nộp của kỳ tiếp theo, nếu không khấu trừ thì cơ sở sẽ được hoàn thuế theo quy định.

- nếu cơ sở buôn bán gôn có marketing những cái hàng hóa, dịch vụ khác không thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc trưng thì những hàng hóa, dịch vụ ấy không hề chịu thuế tiêu thụ đặc thù.

Ví dụ 4: cơ sở buôn bán gôn mang tổ chức những hoạt động kinh doanh khách sạn, ăn uống, bán hàng hóa, hoặc các trò chơi ko thuộc diện chịu thuế TTĐB thì các hàng hóa, dịch vụ này không phải chịu thuế TTĐB.


b) Đối mang kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử với thưởng:

- Giá tính thuế TTĐB là doanh thu từ kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng đã trừ tiền trả thưởng cho khách tức là bằng số tiền thu được (chưa với thuế GTGT) do đổi cho khách trước khi chơi tại quầy đổi tiền hoặc bàn chơi, máy chơi trừ đi số tiền đổi trả lại người mua.


c) Đối có buôn bán đặt cược:

- Là doanh thu bán vé đặt cược trừ (-) tiền trả thưởng cho người dùng (giá chưa sở hữu thuế GTGT), ko bao gồm doanh số bán vé vào cửa xem các sự kiện giải trí gắn mang hoạt động đặt cược.


d) Đối sở hữu buôn bán vũ trường, mát-xa và ka-ra-ô-kê:

- Giá tính thuế là doanh thu chưa có thuế GTGT của những hoạt động trong vũ trường, cơ sở mát-xa và karaoke, bao gồm cả doanh thu của dịch vụ ăn uống và những dịch vụ khác đi kèm (ví dụ tắm, xông khá trong cơ sở mát-xa).

Ví dụ 5: Doanh thu chưa mang thuế GTGT buôn bán vũ trường (bao gồm cả doanh thu dịch vụ ăn uống) của cơ sở marketing A trong kỳ tính thuế là 100.000.000đ.

Giá tính thuế TTĐB

=

100.000.000đ

=

71.428.571đ

1 + 40%

đ) Đối với kinh doanh xổ số:

- Là doanh thu bán vé những loại hình xổ số được phép kinh doanh theo quy định của pháp luật (doanh thu chưa mang thuế GTGT).

giả dụ DN cung cấp, buôn bán không thực hiện hoặc thực hiện ko đúng chế độ hóa đơn, chứng từ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình cung cấp buôn bán thực tế để ấn định doanh thu và xác định số thuế TTĐB phải nộp.

>>>Dịch vụ: Thành lập doanh nghiệp

Hướng dẫnKhung thời gian trích khấu hao những cái tài sản cố định

Khung thời gian trích khấu hao tài sản cố định theo Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ tài chính, đây là khung thời gian dùng các chiếc tài sản cố định mới nhất:

KHUNG THỜI GIAN TRÍCH KHẤU HAO những dòng TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

(Ban hành tất nhiên Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/ 04/2013 của Bộ Tài chính)

Danh mục các nhóm tài sản cố định

Thời gian trích khấu hao tối thiểu (năm)

Thời gian trích khấu hao tối đa (năm)

A - Máy móc, thứ động lực

1. Máy phát động lực

8

15

2. Máy phát điện, thuỷ điện, nhiệt điện, phong điện, hỗn hợp khí.

7

20

3. Máy biến áp và thứ nguồn điện

7

15

4. Máy móc, thứ động lực khác

6

15

B - Máy móc, vật dụng công tác

một. Máy công cụ

7

15

2. Máy móc trang bị tiêu dùng trong ngành khai khoáng

5

15

3. Máy kéo

6

15

4. Máy dùng cho nông, lâm nghiệp

6

15

5. Máy bơm nước và xăng dầu

6

15

6. trang bị luyện kim, gia công bề mặt chống gỉ và ăn mòn kim mẫu

7

15

7. thứ chuyên tiêu dùng cung cấp những mẫu hoá chất

6

15

8. Máy móc, vật dụng chuyên dùng cung cấp vật liệu làm, đồ sành sứ, thuỷ tinh

10

20

9. thiết bị chuyên tiêu dùng cung cấp những linh kiện và điện tử, quang học, cơ khí chính xác

5

15

10. Máy móc, vật dụng tiêu dùng trong các ngành sản xuất da, in văn phòng phẩm và văn hoá phẩm

7

15

11. Máy móc, thứ dùng trong ngành dệt

10

15

12. Máy móc, vật dụng sử dụng trong ngành may mặc

5

10

13. Máy móc, thứ tiêu dùng trong ngành giấy

5

15

14. Máy móc, vật dụng cung ứng, chế biến lương thực, thực phẩm

7

15

15. Máy móc, thiết bị điện ảnh, y tế

6

15

16. Máy móc, đồ vật viễn thông, thông tin, điện tử, tin học và truyền hình

3

15

17. Máy móc, vật dụng sản xuất dược phẩm

6

10

18. Máy móc, vật dụng công tác khác

5

12

19. Máy móc, trang bị dùng trong ngành lọc hoá dầu

10

20

20. Máy móc, trang bị sử dụng trong điều tra khai thác dầu khí.

7

10

21. Máy móc trang bị xây dựng

8

15

22. nên cẩu

10

20

C - Dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm

1. trang bị đo lường, thử nghiệm các đại lượng cơ học, âm học và nhiệt học

5

10

2. thứ quang học và quang phổ

6

10

3. thiết bị điện và điện tử

5

10

4. vật dụng đo và phân tích lý hoá

6

10

5. trang bị và dụng cụ đo phóng xạ

6

10

6. thiết bị chuyên ngành đặc thù

5

10

7. các thiết bị đo lường, thí nghiệm khác

6

10

8. Khuôn cái dùng trong công nghiệp đúc

2

5

D - đồ vật và phương tiện vận tải

1. Phương tiện vận tải đường bộ

6

10

2. Phương tiện vận tải đường sắt

7

15

3. Phương tiện vận tải đường thuỷ

7

15

4. Phương tiện vận tải đường không

8

20

5. thiết bị vận chuyển đường ống

10

30

6. Phương tiện bốc dỡ, nâng hàng

6

10

7. đồ vật và phương tiện vận tải khác

6

10

E - Dụng cụ quản lý

1. trang bị tính toán, đo lường

5

8

2. Máy móc, vật dụng thông tin, điện tử và phần mềm tin học chuyên dụng cho quản lý

3

8

3. Phương tiện và dụng cụ quản lý khác

5

10

G - Nhà cửa, vật kiến trúc

1. Nhà cửa mẫu vững chắc.

25

50

2. Nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà vệ sinh, nhà thay quần áo, nhà để xe...

6

25

3. Nhà cửa khác.

6

25

4. Kho chứa, bể chứa; cầu, đường, đường băng sân bay; bãi đỗ, sân phơi...

5

20

5. Kè, đập, cống, kênh, mương máng.

6

30

6. Bến cảng, ụ triền đà...

10

40

7. các vật kiến trúc khác

5

10

H - Súc vật, vườn cây lâu năm

1. các cái súc vật

4

15

2. Vườn cây công nghiệp, vườn cây ăn quả, vườn cây lâu năm.

6

40

3. Thảm cỏ, thảm cây xanh.

2

8

I - các loại tài sản cố định hữu hình khác chưa quy định trong những nhóm trên.

4

25

K - Tài sản cố định vô hình khác.

2

20

Chủ Nhật, 13 tháng 12, 2015

Hướng dẫn các khoản mức giá ko được trừ lúc tính thuế TNDN phần 1

Theo khoản 2 điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, (Kể từ ngày 6/8/2015 theo khoản 2 điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC của Bộ tài chính quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN cụ thể như sau:

Văn bản pháp luật hiện hành:

- Luật số 71/2014/QH13

- Thông tư 78/2014/TT-BTC.

- Thông tư 151/2014/TT-BTC.

- Thông tư 119/2014/TT-BTC.

- Thông tư 96/2015/TT-BTC.

>>>Dịch vụ: Dịch vụ kế toán trọn gói tại Hà Nội

1. Khoản chi không đáp ứng đủ những điều kiện quy định tại Khoản 2 điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC.

yếu tố bạn với thể xem tại đây: những khoản giá thành được trừ khi tính thuế TNDN

2. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các giả dụ sau:

a) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động công ty đã hạch toán vào mức giá cung cấp buôn bán trong kỳ nhưng thực tế ko chi trả hoặc ko với chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.

b) những khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại 1 trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của doanh nghiệp, Tổng doanh nghiệp, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của công ty, Tổng doanh nghiệp.

Như vậy: Để ghi nhận chi phí tiền lương vào chi phí được trừ thì cần:

- Hợp đồng lao động (hoặc thoả ước lao động tập thể ...)

- Quy chế tiền lương, thưởng, phụ cấp

- Quyết đinh nâng cao lương (trong nếu nâng cao lương)

- Chứng minh thư phô tô.

- Bảng chấm công hàng tháng.

- Bảng thanh toán tiền lương.

- Thang bảng lương do DN tự xây dựng.

- Phiếu chi thanh toán lương, hoặc chứng từ ngân hàng giả dụ thanh toán qua ngân hang.

- tất cả bắt buộc với chữ ký gần như.

- Mã số thuế thu nhập cá nhân (danh sách nhân viên được đăng ký MSTTNCN)

không tính ra:

- Sổ BHXH (nếu trường hợp làm trên 3 tháng)

- Bản khai trình việc dùng lao động khi mới bắt đầu hoạt động (Ban hành tất nhiên Thông tư 23/2014/TT-BLĐTBXH)

- Báo cáo tình hình dùng lao động loại số 07 (Ban hành kèm theo Thông tư 23/2014/TT-BLĐTBXH)

- Tờ khai Quyết tóan thuế TNCN cuối năm

- Tờ khai thuế TNCN tháng, quý trường hợp mang phát sinh

- những chứng từ nộp thuế TNCN (nếu có)

Đối có những lao động thời vụ cần mang thêm:

- trường hợp không khấu trừ 10% thu nhập trước khi trả lương thì nên mang Bản cam kết loại 23/BCK-TNCN và MST.

c) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ giả dụ công ty mang trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau ngay tắp lự kề. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.

d) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm cho chủ); thù lao trả cho những sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà các người này ko trực tiếp tham gia điều hành cung ứng, kinh doanh.

3. Chi khấu hao TSCĐ thuộc 1 trong các ví như sau:

a. Chi khấu hao đối có TSCĐ ko tiêu dùng cho hoạt động cung ứng, marketing hàng hóa, dịch vụ.

- Riêng TSCĐ phục vụ cho người lao động làm việc tại công ty, được lắp đặt trong: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, cơ sở đào tạo, dạy nghề và những thứ, nội thất; bể cất nước sạch, nhà để xe, xe đưa đón người lao động, nhà ở trực tiếp cho người lao động được trích khấu hao tính vào giá thành được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Lưu ý: nói từ ngày 6/8/2015 Theo khoản 2.2 điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC:

- Bổ sung các TSCĐ của DN phục vụ cho người lao động và để tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp được tính vào tầm giá được trừ khi tính thuế TNDN bao gồm: thư viện, nhà trẻ, khu thể thao và các thiết bị, nội thất đủ điều kiện là tài sản cố định lắp đặt trong những công trình chuyên dụng cho cho người lao động làm việc tại DN; cơ sở vật chất, máy, đồ vật là TSCĐ tiêu dùng để tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp.

b) Chi khấu hao đối mang TSCĐ không có giấy tờ chứng minh được thuộc quyền với của công ty (trừ tài sản cố định thuê sắm tài chính).

c) Chi khấu hao đối mang TSCĐ ko được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp theo chế độ quản lý tài sản cố định và hạch toán kế toán hiện hành.

d) Phần trích khấu hao vượt mức quy định.

- Trước lúc thực hiện trích khấu hao TSCĐ, DN phải đăng ký phương pháp với cơ quan thuế.

- Nếu DN hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được trích khấu hao nhanh nhưng tối đa ko quá 2 lần mức khấu hao xác định theo cách đường thẳng.

- TSCĐ góp vốn, điều chuyển lúc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi mẫu hình mang đánh giá lại theo quy định thì DN nhận TSCĐ này được tính khấu hao vào giá tiền được trừ theo nguyên giá đánh giá lại.

+ Nếu không đủ tiêu chuẩn là TSCĐ thì được tính vào giá thành hoặc phân bổ dần vào chi phí được trừ theo giá đánh giá lại.

- TSCĐ tự làm cho nguyên giá TSCĐ được trích khấu hao tính vào tầm giá được trừ là tổng các tầm giá phân phối để hình thành bắt buộc tài sản đó.

- Đối có tài sản là công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, ... ko đáp ứng đủ điều kiện xác định là TSCĐ thì chi phí mua tài sản nêu trên được phân bổ dần vào giá thành hoạt động phân phối kinh doanh trong kỳ nhưng tối đa ko quá 3 năm.

e) Phần trích khấu hao tương ứng với phần nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xeđối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du lịch và khách sạn, ô tô dùng để khiến dòng và lái thử cho marketing ô tô).

VD: DN bạn không buôn bán vận tải hành khách, du lịch và khách sạn, marketing ô tô. Nhưng đi sắm ô tô 4 chỗ có giá trị 2 tỷ.

- Thì chỉ được ghi vào chi chi phí khi tính thuế TNDN 1,6 tỷ, còn phần còn lại các bạn nhập vào chỉ tiêu B4 trên tờ khai quyết toán thuế cuối năm.

- Ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống chuyên buôn bán vận tải hành khách, du lịch và khách sạn là các ô tô được đăng ký tên DN mà DN này trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh sở hữu đăng kýmột trong các ngành nghề: vận tải hành khách, du lịch, buôn bán khách sạn vàđược cấp phép marketing.

- Nếu DN với chuyển nhượng, thanh lý xe ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống thì giá trị còn lại của xe được xác định bằng nguyên giá thực sắm TSCĐ trừ (-) số khấu hao lũy kế của TSCĐ đã tính vào giá thành tối ưu theo chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán tính tới thời điểm chuyển nhượng, thanh lý xe.

g) Khấu hao đối với tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị.

h) Khấu hao đối mang công trình trên đất vừa tiêu dùng cho phân phối buôn bán vừa sử dụng cho mục đích khác thì không được tính khấu hao vào giá tiền được trừ đối sở hữu giá trị công trình trên đất tương ứng phần thể tích ko tiêu dùng vào hoạt động chế tạo buôn bán.

i) trường hợp TSCĐ thuộc quyền có của DN đang chuyên dụng cho phân phối marketing nhưng cần tạm thời giới hạn do chế tạo theo mùa vụ sở hữu thời gian dưới 09 tháng; tạm thời giới hạn để sửa chữa, để di dời chuyển động địa điểm, để bảo trì, bảo dưỡng theo định kỳ, với thời gian dưới 12 tháng, sau ấy tài sản cố định tiếp tục đưa vào phục vụ cho hoạt động cung cấp kinh doanh thì trong khoảng thời gian tạm ngừng ấy, DN được trích khấu hao và khoản tầm giá khấu hao TSCĐ trong thời gian tạm giới hạn được tính vào chi phí được trừ lúc xác định thu nhập chịu thuế.

4. giá thành của doanh nghiệp sắm hàng hóa, dịch vụ (không với hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu sắm hàng hóa, dịch vụ mua vào theo dòng số 01/TNDNkèm theo Thông tư 78/2014/TT-BTC) nhưng ko lập Bảng kê tất nhiên chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung ứng dịch vụ trong các trường hợp:

- mua hàng hóa là nông sản, hải sản, thủy sản của người chế tạo, đánh bắt trực tiếp bán ra;

- sắm sản phẩm thủ công khiến cho bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người chế tạo thủ công không buôn bán trực tiếp bán ra;

- mua đất, đá, cát, sỏi của hộ gia đình, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra;

- mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt;

- sắm đồ dùng, tài sản, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân ko kinh doanh trực tiếp bán ra;

- mua hàng hóa, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân buôn bán (không bao gồm những ví như nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia nâng cao (100 triệu đồng/năm).

Bảng kê thu sắm hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. công ty sắm hàng hóa, dịch vụ được phép lập Bảng kê tính vào giá thành được trừ nêu trên ko bắt phải với chứng từ thanh toán không tiêu dùng tiền mặt. giả dụ giá mua hàng hóa, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm sắm hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cộng chiếc hoặc tương tự trên thị trường xác định lại tầm giá để tính lại chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Như vậy: Nếu DN các bạn mua những hàng hóa trên của cá nhân, hộ marketing, hoặc đi thuê nhà mà doanh thu < 100tr/năm hoặc 8,4tr/tháng thì không cần phải có hóa đơn.

- Chỉ cần: Hợp đồng sắm bán (hợp đồng thuê nhà), chứng từ thanh toán và bảng kê 01/TNDN.

Tải về: Bảng kê thu mua hàng hóa dịch vụ ko có hóa đơn

Xem thêm: Xử lý chi phí mua hàng không sở hữu hóa đơn đầu vào

5. Chi nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa phần vượt mức lãng phí hợp lý.

- công ty tự xây dựng, quản lý định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa tiêu dùng vào cung ứng, marketing. Định mức này được thiết kế từ đầu năm hoặc đầu kỳ phân phối sản phẩm và lưu tại công ty.

- giả dụ 1 số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, hàng hóa Nhà nước đã ban hành định mức tiêu hao thì thực hiện theo định mức của Nhà nước đã ban hành.

Lưu ý: kể từ ngày 6/8/2015 Theo khoản 2.3 điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC:


- Bỏ quy định DN tự thiết kế, quản lý định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá tiêu dùng vào sản xuất, kinh doanh làm cho cơ sở xác định chi nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá phần vượt mức lãng phí hợp lý không được tính vào tầm giá được trừ.

- Đối có phần chi vượt định mức lãng phí đối sở hữu một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa đã được Nhà nước ban hành định mức sẽ ko được tính vào giá thành được trừ lúc xác định thu nhập chịu thuế.

a. Nếu DN sở hữu mức giá liên quan tới phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường thì khoản chi này được tính vào giá tiền được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, cụ thể như sau:

- Phần giá trị tổn thất = Tổng giá trị tổn thất - phần giá trị công ty bảo hiểm hoặc tổ chức, cá nhân khác phải bồi thường.

- Và phải có hồ so chứng minh.

b. Hàng hóa bị hư hỏng do hết hạn tiêu dùng, bị hư hỏng do thay đổi giai đoạn sinh hóa tự nhiên không được bồi thường thì được tính vào tầm giá được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Nhưng phải có hồ sơ chứng mình.

6. Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động ko sở hữu hóa đơn, chứng từ; phần chi trang phục bằng tiền, bằng hiện vật cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.

- giả dụ doanh nghiệp với chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động thì mức chi tối đa để tính vào giá tiền được trừ lúc xác định thu nhập chịu thuế không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.

Lưu ý: kể từ ngày 6/8/2015 Theo khoản 2.7 điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC:

Quy định về giá tiền trang phục:


- nếu chi bằng hiện vật sẽ được tính hầu hết vào giá tiền. (Nếu mang hóa đơn, chứng từ)
- nếu chi bằng tiền thì không được vượt quá 05 triệu đồng/người/năm.
- ví như chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật: Thì mức chi tối đa đối sở hữu chi bằng tiền không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm, bằng hiện vật cần sở hữu hóa đơn, chứng từ.

7. Chi thưởng sáng kiến, cải tiến mà công ty ko sở hữu quy chế quy định cụ thể về việc chi thưởng sáng kiến, cải tiến, ko với hội đồng nghiệm thu sáng kiến, cải tiến.

8. Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ Luật Lao động; Phần chi phụ cấp cho người lao động đi công tác trong nước và nước bên cạnh vượt quá 02 lần mức quy định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đối mang cán bộ công chức, viên chức Nhà nước.

- chi phí chuyển động và tiền thuê chỗ ở cho người lao động đi công tác nếu mang hầu hết hóa đơn chứng từ hợp pháp theo quy định được tính vào chi phí được trừ lúc xác định thu nhập chịu thuế. ví như doanh nghiệp có khoán tiền vận động và tiền ở cho người lao động thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền vận động và tiền ở theo quy định của Bộ Tài chính đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà nước.

Lưu ý: nhắc từ ngày 6/8/2015 Theo khoản 2.9 điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC:

Quy định về khoản chi phụ cấp cho người lao động đi công tác:

- Bỏ mức khống chế đối mang khoản chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, DN được tính vào tầm giá được trừ giả dụ có hóa đơn, chứng từ theo quy định.
- trường hợp DN sở hữu khoán phụ cấp cho người lao động đi công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của DN thì được tính vào tầm giá được trừ khoản chi khoán.

Xem thêm: Mức công tác phí tối ưu

Xem thêm: mức giá vé máy bay logic

9. những khoản chi được trừ sau đây nhưng nếu chi ko đúng đối tượng, ko đúng mục đích hoặc mức chi vượt quá quy định.

a) các khoản chi thêm cho lao động nữ được tính vào giá tiền được trừ bao gồm:

- Chi cho công tác đào tạo lại nghề cho lao động nữ trong nếu nghề cũ không còn yêu thích bắt buộc chuyển đổi sang nghề khác theo quy hoạch vững mạnh của doanh nghiệp.

Khoản chi này bao gồm: học phí (nếu có) + chênh lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo 100% lương cho người đi học).

- giá thành tiền lương và phụ cấp (nếu có) cho giáo viên dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp tổ chức và quản lý.

- giá thành tổ chức khám sức khỏe thêm trong năm như khám bệnh nghề nghiệp, mãn tính hoặc phụ khoa cho nữ công nhân viên.

- Chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh con lần thứ 1 hoặc lần đồ vật hai.

- Phụ cấp khiến cho thêm giờ cho lao động nữ trong ví như vì lý do khách quan người lao động nữ không nghỉ sau khi sinh con, nghỉ cho con bú mà ở lại làm việc cho doanh nghiệp được trả theo chế độ hiện hành; nhắc cả giả dụ trả lương theo sản phẩm mà lao động nữ vẫn khiến cho việc trong thời gian ko nghỉ theo chế độ.

b) các khoản chi thêm cho người dân tộc thiểu số được tính vào giá thành được trừ bao gồm: học phí đi học (nếu có) cộng chênh lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo 100% lương cho người đi học); tiền hỗ trợ về nhà ở, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người dân tộc thiểu số trong giả dụ chưa được Nhà nước hỗ trợ theo chế độ quy định.

10. Phần trích nộp những quỹ bảo hiểm buộc phải cho người lao động vượt mức quy định; phần trích nộp kinh phí công đoàn cho người lao động vượt mức quy định.

Chú ý: Mức đóng BHXH: Thấp nhất phải bằng mức lương tối thiểu vùng (theo vùng), cao nhất bằng 20 lần lương tối thiểu chung (= 20 x 1.150.000 = 23.000.000) (Theo luật BHXH số 71/2006/QH11).

- Nếu đóng BH cao hơn 20 lần thì chi phí này sẽ bị loại nhé.
- Phần trích nộp kinh phí công đoàn cho người lao động nếu vượt mức 2% là sẽ bị loại.

>>>Xem thêm: Dịch vụ báo cáo thuế tại Hà Nội