Thứ Sáu, 15 tháng 1, 2016

Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế TNDN – phần 2

Sau lúc xem Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế TNDN – phần một. hiện tại, chúng ta qua tiếp phần 2 nhé! Xác định thu nhập tính thuế tính theo công thức sau: Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – (Thu nhập được miễn thuế + những khoản lỗ được kết chuyển theo quy định)

Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế TNDN - phần 2Hướng dẫn thi hành 1 số điều của Luật Thuế TNDN – phần 2
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau: Thu nhập chịu thuế = (Doanh thu – giá thành được trừ) + các khoản thu nhập khác
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
a) Đối có DN nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT.
Ví dụ: DN A là đối tượng nộp thuế GTGT theo bí quyết khấu trừ thuế. Hoá đơn GTGT gồm các chỉ tiêu như sau:
Giá bán: 100.000 đồng.
Thuế GTGT (10%): 10.000 đồng.
Giá thanh toán :110.000 đồng.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là 100.000 đồng.
b) Đối mang DN nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT là doanh thu bao gồm cả thuế GTGT.
Ví dụ: DN B là đối tượng nộp thuế GTGT theo bí quyết trực tiếp trên GTGT. Hoá đơn bán hàng chỉ ghi giá bán là 110.000 đồng (giá đã với thuế GTGT).
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là 110.000 đồng.
Thông tư cũng quy định rõ các khoản chi được trừ và ko được trừ lúc xác định thu nhập chịu thuế tại Điều 6; Điều 7 quy định những cái thu nhập khác không thuộc các ngành, nghề lĩnh vực buôn bán ghi trong đăng ký marketing của DN; Điều 8 quy định thu nhập được miễn thuế.
Thông tư quy định việc xác định lỗ và chuyển lỗ của DN tại Điều 10. Còn Điều 11 quy định thuế suất thuế TNDN là 25%, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này và các trường hợp được áp dụng thuế suất khuyến mãi.
Thuế suất thuế TNDN đối sở hữu hoạt động chọn kiếm, điều tra, khai thác dầu khí tại Việt Nam từ 32% đến 50%.
Về xác định số thuế bắt buộc nộp: Tỷ lệ giá thành được xác định bằng tỷ lệ giá tiền giữa tổng chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc có tổng mức giá của DN.
Tỷ lệ mức giá được xác định như sau: Tỷ lệ tầm giá của cơ sở cung ứng hạch toán phụ thuộc = Tổng chi phí của cơ sở chế tạo
hạch toán phụ thuộc / Tổng giá tiền của DN
Căn cứ để tính thuế thu nhập từ chuyển nhượng vốn được tính theo công thức: Thu nhập tính thuế = Giá chuyển nhượng – Giá mua của cổ phần chuyển nhượng – giá thành chuyển nhượng
Trong đó: Giá chuyển nhượng được xác định là tổng giá trị thực tế mà bên chuyển nhượng thu được theo hợp đồng chuyển nhượng.
Giá sắm của phần vốn chuyển nhượng được xác định đối với từng trường hợp như sau: nếu là chuyển nhượng vốn góp thành lập DN là giá trị phần vốn góp trên cơ sở sổ sách, hồ sơ, chứng từ kế toán tại thời điểm chuyển nhượng vốn và được những bên tham gia đầu tư vốn hoặc tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh xác nhận, hoặc kết quả kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán độc lập đối mang DN 100% vốn nước ngoài. trường hợp là phần vốn do sắm lại thì giá sắm là giá trị vốn tại thời điểm sắm, Giá sắm được xác định căn cứ vào hợp đồng sắm lại phần vốn góp, chứng từ thanh toán.
giá tiền chuyển nhượng là những khoản chi thực tế liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng, sở hữu chứng từ, hoá đơn hợp pháp. ví như mức giá chuyển nhượng phát sinh ở nước ngoài thì những chứng từ gốc đấy cần được 1 cơ quan công chứng hoặc kiểm toán độc lập của nước có giá thành phát sinh xác nhận và chứng từ phải được dịch ra tiếng Việt (có xác nhận của đại diện với thẩm quyền).
Ví dụ: DN A góp 400 tỷ đồng gồm 320 tỷ đồng là giá trị nhà xưởng và 80 tỷ đồng tiền mặt để thành lập DN liên doanh cung ứng giấy vệ sinh sau đấy DN A chuyển nhượng phần vốn góp nêu trên cho DN B mang giá là 550 tỷ đồng. Vốn góp của DN A tại thời điểm chuyển nhượng trên sổ sách kế toán là 400 tỷ đồng, chi phí liên quan tới việc chuyển nhượng vốn là 70 tỷ đồng. Thu nhập để tính thuế thu nhập từ chuyển nhượng vốn trong trường hợp này là 80 tỷ đồng (550 – 400 – 70).
Việc kê khai thuế, nộp thuế được thực hiện theo quy định tại những văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thuế.
Về thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán trong kỳ được xác định bằng giá bán chứng khoán trừ (-) giá sắm của chứng khoán chuyển nhượng, trừ (-) các chi phí liên quan tới việc chuyển nhượng.
DN sở hữu thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán thì khoản thu nhập này được xác định là khoản thu nhập khác và kê khai vào thu nhập chịu thuế lúc tính thuế TNDN.
Dịch vụ kế toán chuyên nghiệp

0 nhận xét:

Đăng nhận xét