Thứ Năm, 18 tháng 2, 2016

Chuẩn mực ĐẠO ĐỨC nghề nghiệp KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN

(Ban hành kèm theo Thông tư số 70/2015/TT-BTC

   ngày 08 tháng 5 năm 2015 của Bộ Tài chính)

PHẦN A

QUY ĐỊNH CHUNG VÀ CÁC NGUYÊN TẮC ĐẠO ĐỨC căn bản

CHƯƠNG 100 – Giới thiệu và các nguyên tắc đạo đức căn bản

Giới thiệu

100.1 Đặc điểm trội của nghề kế toán, kiểm toán là việc ưng ý bổn phận vì ích của công chúng. nên, nghĩa vụ của kế toán viên, kiểm toán Dịch vụ kế toán thuế trọn gói tại Hà Nội viên chuyên nghiệp không chỉ dừng lại ở việc đáp ứng các nhu cầu của khách hàng đơn lẻ hoặc doanh nghiệp nơi kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp làm việc mà còn phải nắm được và tuân các quy định trong chuẩn này vì ích lợi của công chúng. Trường hợp kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp không thể tuân một số quy định nhất thiết trong chuẩn này do luật pháp và các quy định có liên can không cho phép, thì kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp vẫn phải tuân thủ các quy định khác trong Chuẩn mực này.

100.2 Chuẩn mực này gồm ba phần:

              Phần A: Quy định chung và các nguyên tắc đạo đức cơ bản;

              Phần B: ứng dụng cho kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề;

              Phần C: vận dụng cho kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp.

              Phần A đưa ra các nguyên tắc đạo đức cơ bản về nghề nghiệp kế toán, kiểm toán, đồng thời, cung cấp một khuôn khổ mà kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp phải áp dụng để:

(a) Xác định các nguy cơ ảnh hưởng tới việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức cơ bản;

(b) Đánh giá chừng độ nghiêm trọng của các nguy cơ đó;

(c) ứng dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết, nhằm loại trừ hoặc làm giảm các nguy cơ xuống mức có thể ưng được. Các biện pháp bảo vệ là cấp thiết khi kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp xác định rằng nguy cơ đó sẽ khiến cho một bên thứ ba thích hợp và có đầy đủ thông tin, sau khi xem xét các sự kiện và tình huống có sẵn cho kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp tại thời khắc đó, có thể kết luận một cách tương đối vững chắc rằng các nguyên tắc đạo đức cơ bản bị vi phạm.

   Kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp phải sử dụng xét đoán chuyên môn của mình trong việc áp dụng chuẩn này.

100.3 Phần B và C chỉ dẫn việc áp dụng khuôn khổ nêu tại phần A trong các trường hợp cố định. Các phần này đưa ra một số tỉ dụ về các biện pháp bảo vệ thích hợp nhằm khắc phục các nguy cơ ảnh hưởng tới việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức căn bản. Các phần này cũng đưa ra các tình huống dẫn đến các nguy mà lại không biện pháp bảo vệ nào có thể khắc phục được, nên, cần phải tránh các cảnh huống hoặc mối quan hệ đó.

    Phần B vận dụng cho kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề. Phần C ứng dụng cho kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp. Tuy vậy, kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề cũng có thể tham khảo Phần C trong một số tình huống nhất mực.

100.4 Việc sử dụng từ “phải”; “cần phải” trong Chuẩn mực này nhấn mạnh yêu cầu mà theo đó, kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp hay doanh nghiệp dịch vụ kế toán, doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi tắt là “doanh nghiệp kế toán, kiểm toán) phải tuân thủ, trừ các trường hợp ngoại lệ được nêu rõ trong Chuẩn mực này.

Các nguyên tắc đạo đức cơ bản

100.5 Kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc đạo đức căn bản sau:

(a) Tính thẳng thắn: Phải cương trực, chân thực trong cả thảy các mối quan hệ chuyên môn và kinh doanh;

(b) Tính khách quan: Không cho phép sự thiên tư, xung đột lợi ích hoặc bất cứ ảnh hưởng không hợp lý nào chi phối các xét đoán chuyên môn và kinh dinh của mình;

(c) Năng lực chuyên môn và tính thận trọng: biểu đạt, duy trì sự hiểu biết và kỹ năng chuyên môn cần thiết nhằm bảo đảm rằng khách hàng hoặc chủ doanh nghiệp được cung cấp dịch vụ chuyên môn có chất lượng dựa trên những kiến thức mới nhất về chuyên môn, pháp luật và kỹ thuật, đồng thời hành động một cách cẩn trọng và hạp với các Chuẩn mực nghề và kỹ thuật được ứng dụng;

(d) Tính bảo mật: Phải bảo mật thông tin có được từ các mối quan hệ chuyên môn và kinh dinh, nên chi, không được tiết lộ bất cứ thông báo nào cho bên thứ ba khi chưa được sự đồng ý của bên có thẩm quyền, trừ khi có quyền hoặc nghĩa vụ phải cung cấp thông báo theo yêu cầu của pháp luật hoặc cơ quan quản lý hoặc Kế toán dịch vụ tổ chức nghề nghiệp, và cũng như không được sử dụng thông tin vì lợi ích cá nhân chủ nghĩa của kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp hoặc của bên thứ ba;

(e) Tư cách nghề nghiệp: Phải tuân pháp luật và các quy định có liên quan, tránh bất kỳ hành động nào làm giảm uy tín nghề nghiệp của mình.

    Các Chương từ 110 – 150 Chuẩn mực này quy định và chỉ dẫn chi tiết về các nguyên tắc đạo đức căn bản này.

0 nhận xét:

Đăng nhận xét